Rate this article:
2025.08.03
Như nhiều bạn đã biết, người lao động nước ngoài mang thai và sinh con ở Nhật sẽ được hưởng khoản trợ cấp thai sản trọn gói lên đến 50 man Yên. Tuy nhiên, ngay cả khi lựa chọn về Việt Nam sinh con, bạn vẫn có thể đăng ký gói hỗ trợ này.
Vậy hồ sơ chuẩn bị bao gồm những giấy tờ gì và quy trình nộp đơn có phức tạp hay không? Bài viết này sẽ giải đáp các thắc mắc của bạn. Tham khảo ngay bên dưới!
Người lao động nước ngoài có thể nhận trợ cấp thai sản trọn gói ở Nhật
Điều kiện nhận trợ cấp thai sản
Trợ cấp thai sản dành cho người nước ngoài đáp ứng một số điều kiện sau:
- Tham bảo hiểm y tế tại nơi làm việc hoặc bảo hiểm y tế quốc gia trên 1 năm.
- Mnag thai ở Nhật trên 85 ngày (hơn 12 tuần) và có xác nhận của bác sĩ.
- Đang nghỉ thai sản và không nhận được lương.
Số tiền trợ cấp là 50 man Yên nếu bạn sinh con ở Nhật. Trong trường hợp ra nước ngoài sinh con, số tiền này sẽ giảm xuống còn 48 man Yên.
Hồ sơ đăng ký nhận trợ cấp thai sản khi về Việt Nam sinh con
Bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
Thông tin cá nhân
- Bản sao sổ ngân hàng (通帳)
- Bản sao thẻ ngoại kiều (エイリアンカード)
- Bảo sao thẻ bảo hiểm (健康保険証)
- Bản sao hộ chiếu (パスポート). Lưu ý: Phải có trang có ảnh thẻ và phần xác nhận đã về nước của Nyukan
- Sổ mẹ và bé (母子健康手帳). Lưu ý: Cần có trang bìa, tờ thông tin ngày tháng năm sinh và công việc bố mẹ, tờ xác nhận ngày dự sinh, tờ xác nhận đã mang thai trong thời gian bao lâu, hóa đơn viện phí (nếu có, thì photo)
- Giấy chứng sinh (出生証明書). Lưu ý: Photo, công chứng và kèm theo bản dịch sang tiếng Nhật.
- Giấy khai sinh của con (出生証明書). Lưu ý: Sử dụng bản sao (màu hồng), có đóng dấu đỏ của xã.
- Giấy ra viện (退院書類) photo kèm theo bản dịch
- Giấy chứng nhận phẫu thuật (入院・手術証明書) kèm bản dịch, đối với trường hợp sinh mổ
- Hóa đơn (請求書)
Nộp đơn xin trợ cấp thai sản
Các mẫu đơn tiếng Nhật
- Mẫu đơn xin trợ cấp sinh con và chăm sóc trẻ em một lần từ bảo hiểm y tế (健康保険出産育児一時金支給申請書). Tải mẫu đơn tại đây.
- Giấy chứng nhận của bác sĩ hoặc nữ hộ sinh – người chịu trách nhiệm cho ca sinh nở tại cơ sở y tế ở nước ngoài (出産を担当した海外の医療機関等の医師・助産師の証明書);
- Các giấy tờ chứng minh bạn thực sự ra nước ngoài vào thời gian sinh con bao gồm bản sao hộ chiếu (パスポート), thị thực (査証), vé máy bay (航空チケ),…
- Mẫu đơn đồng ý cho phép Hiệp hội Bảo hiểm Y tế Nhật Bản tìm hiểu về sự việc và thông tin chi tiết liên quan đến việc sinh con ở nước ngoài với cơ sở y tế ở nước ngoài hoặc cơ quan khác chịu trách nhiệm về việc sinh con ở nước ngoài. Tải mẫu đơn đồng ý (同意書) tại đây (tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Hàn, tiếng Việt, tiếng Indonesia).
Khi không thể cung cấp giấy chứng nhận của bác sĩ hoặc nữ hộ sinh tại cơ sở y tế ở nước ngoài (hoặc không thể cung cấp bản gốc của giấy chứng sinh), cần bổ sung các giấy tờ sau:
- Các giấy tờ có thể xác minh việc sinh con như trích lục sổ hộ khẩu (戸籍謄), giấy chứng nhận chi tiết sổ hộ khẩu (戸籍記載事項証明書), giấy chấp nhận thông báo khai sinh (出生届受理証明書),… Trong trường hợp thai chết lưu, phải có bản sao giấy chứng nhận thai chết lưu hay báo cáo khám nghiệm tử thi (死胎検案書).
- Các giấy tờ liên quan đến hộ khẩu và đăng ký thường trú do cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài cấp và giấy tờ nêu rõ lý do gặp khó khăn khi đính kèm giấy chứng nhận của bác sĩ hoặc nữ hộ sinh và cung cấp tên cơ sở y tế nơi sinh nở, bác sĩ phụ trách,… Tải mẫu đơn trình bày lý do tại đây.
Nếu tài khoản nhận tiền trợ cấp không phải của chính chủ, mà là bên thứ ba được ủy quyền, cần cung cấp giấy tờ sau:
- Giấy tờ tùy thân của người tiếp nhận hồ sơ gồm bản sao giấy chứng nhận đủ điều kiện (在留資格認定証明書), hộ chiếu (パスポート), giấy phép lái xe (運転免許証等),…
- Tuyên bố lý do nhận ủy quyền (受取代理の理由書). Tải mẫu đơn tại đây. Lưu ý: Nếu giấy chứng nhận được viết bằng tiếng nước ngoài, phải cung cấp bản dịch sang tiếng Nhật (bản dịch có chữ ký của người dịch, ghi rõ địa chỉ và số điện thoại của họ).
Người lao động có thể nhờ bên thứ ba hỗ trợ làm thủ tục nhận trợ cấp
Quy trình nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị xong tất cả các giấy tờ trên, bạn ra combini mua phong bì để bỏ giấy tờ vào. Bên ngoài phong bì, bạn điền thông tin người gửi gồm tên, địa chỉ (theo thông tin trên thẻ bảo hiểm),… và gửi cho cơ quan bảo hiểm.
Giải đáp thắc mắc thường gặp
Trường hợp nào không được nhận trợ cấp thai sản?
Quyền lợi này dành cho những người mang thai và sinh con sau tháng thứ 4 (85 ngày), hoặc những người đã bị sảy thai, thai chết lưu hoặc phá thai.
Trong trường hợp sảy thai trong tháng thứ tư của thai kỳ, bạn sẽ không được hưởng trợ cấp. Ngoài ra, trợ cấp thai sản dành cho những phụ nữ nghỉ việc và không nhận được lương. Chế độ nghỉ thai sản được quy định trong Đạo luật Tiêu chuẩn Lao động và dành cho những phụ nữ dự sinh trong vòng 6 tuần tới.
Có thể nhận khoản tiền trợ cấp chênh lệch nếu chi phí sinh con thấp hơn 50 hoặc 48 man Yên không?
Nếu chi phí sinh con thấp hơn khoản trợ cấp thai sản trọn gói, bạn sẽ được hoàn lại số tiền chênh lệch. Để nộp đơn xin hoàn tiền, hãy chuẩn bị các giấy tờ cần thiết và nộp lên công ty bảo hiểm y tế.
Lời kết
Dù sinh con ở Nhật hay Việt Nam, người lao động đều phải chuẩn bị nhiều loại giấy tờ để xin trợ cấp thai sản. Tuy nhiên, khi sinh con ở Việt Nam, bạn sẽ phải cung cấp thêm giấy tờ chứng minh việc về nước sinh con cũng như bản dịch của các mẫu đơn ủy quyền, giấy chứng sinh, giấy ra viện…
Hy vọng những thông tin mà Mintoku Work cung cấp ở trên sẽ giúp các bạn chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và xin trợ cấp thành công.
仕事探しから帰国まで、 専属のコンシェルジュがあなたをサポート。
日本 ネイティブの専属コンシェルジュがあなたを最後までサポートいたします。
Takeshi
Ai
Daisuke